Cách Hạch Toán Chi Phí Thuê Văn Phòng | Hướng Dẫn Và Lưu Ý Chuẩn 2024
Thẩm định chuyên môn Dương Tuấn Cường
Hạch toán chi phí thuê văn phòng là nghiệp vụ kế toán quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến tính hợp lệ của chi phí và nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. Tùy vào từng trường hợp như thanh toán trước, trả sau, đặt cọc hay thuê từ cá nhân không có hóa đơn, cách hạch toán sẽ khác nhau. Bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết cách định khoản, kèm theo ví dụ thực tế và lưu ý cần thiết, giúp kế toán dễ dàng áp dụng và tránh sai sót.

Nghiệp Vụ Hạch Toán Chi Phí Thuê Văn Phòng Là Gì?
Hạch toán chi phí thuê văn phòng là quá trình ghi nhận các khoản phát sinh từ chi phí thuê văn phòng công ty vào hệ thống kế toán, bao gồm: tiền thuê nhà, điện, nước, Internet và các dịch vụ liên quan khác. Nghiệp vụ này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh và nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.
Đây là một nghiệp vụ có độ khó cao, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính doanh nghiệp, đảm bảo sự minh bạch và tuân thủ các quy định kế toán.

Chi Phí Thuê Văn Phòng Hạch Toán Vào Tài Khoản Nào?
Tùy vào mục đích chính khi sử dụng văn phòng, kế toán sẽ hạch toán chi phí thuê văn phòng vào 3 tài khoản tương ứng:
-
Thuê làm trụ sở chính, văn phòng điều hành, phòng nhân sự, kế toán,... thì hạch toán vào TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
-
Thuê làm showroom, cửa hàng, phòng kinh doanh, telesales, CSKH,... thì hạch toán vào TK 641 – Chi phí bán hàng. Nếu phân tách theo bộ phận: TK 6421 – Quản lý bộ phận bán hàng.
-
Thuê làm nhà xưởng, kho phục vụ sản xuất thì hạch toán vào TK 627 – Chi phí sản xuất chung.

Cách Hạch Toán Chi Phí Thuê Văn Phòng Cho 5 Trường Hợp
Tùy theo cách thức thanh toán và loại đối tác cho thuê (doanh nghiệp hay cá nhân), kế toán sẽ cần sử dụng tài khoản và bút toán khác nhau để ghi nhận chi phí thuê văn phòng.
Dưới đây hướng dẫn chi tiết cho 5 tình huống thường gặp khi hạch toán chi phí thuê văn phòng.
Trường Hợp Hạch Toán Tiền Đặt Cọc Thuê Văn Phòng
Khoản tiền đặt cọc được giữ lại bởi bên cho thuê để đảm bảo thực hiện đúng hợp đồng. Không được tính là chi phí cho đến khi sử dụng hoặc bị mất.

Cách hạch toán cụ thể:
Hạch toán khi đặt cọc:
-
Nợ TK 244 – ký cược, ký quỹ (thông tư 200)/TK 1386 - phải thu khác dài hạn (thông tư 1386)
-
Có TK 111/112 – Tiền mặt/chuyển khoản
Khi kết thúc hợp đồng, được hoàn cọc:
-
Nợ TK 111/112
-
Có TK 244/1386
Nếu cọc bị trừ hoặc không hoàn trả do vi phạm hợp đồng:
-
Nợ TK 811 – Chi phí khác
-
Có TK 244/1386
Nếu doanh nghiệp sử dụng tiền đặt cọc để thanh toán chi phí thuê:
-
Nợ TK 331
-
Có TK 244/1386
Để hiểu rõ hơn về cách hạch toán chi tiết các khoản tiền đặt cọc, bạn có thể tham khảo bài viết cách hạch toán tiền đặt cọc thuê văn phòng.
Lưu ý: Khoản tiền tạm ứng hoặc đặt cọc tiền thuê nhà không cần hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) theo công văn số 13675/BTC-CST năm 2013 của Bộ Tài chính gửi hiệp hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam.
Trường Hợp Thanh Toán Trước
Cần hạch toán chi phí thuê văn phòng dựa trên chứng từ thanh toán và hợp đồng thuê văn phòng, cụ thể như sau:
-
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
-
Có TK 111, 112,... - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,...
Lưu ý: Khoản tạm ứng được ghi nhận là chi phí có thể trừ vào tiền thuê hàng tháng. Doanh nghiệp cần phân biệt với khoản đặt cọc, là số tiền giữ lại đến khi kết thúc hợp đồng và không được trừ vào tiền thuê.

Ví dụ minh họa 1:
Ngày 01/10/2024, công ty A ký hợp đồng thuê văn phòng trọn gói với Arental Vietnam, thời hạn hợp đồng là 12 tháng, mỗi tháng trả 20 triệu đồng, tổng cộng 240 triệu đồng/năm. Cùng ngày, công ty A đã thanh toán trước 60 triệu đồng cho Arental Vietnam để giữ văn phòng.
Hạch toán chi phí thuê văn phòng trường hợp này:
Ngày 01/10/2024:
-
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán: 60 triệu đồng.
-
Có TK 111 - Tiền mặt hoặc TK 112 - Tiền gửi ngân hàng: 60 triệu đồng.
Trường Hợp Trả Trước Nhiều Kỳ Tiền Thuê Văn Phòng
Trong trường hợp doanh nghiệp thanh toán tiền thuê một lần cho nhiều tháng hoặc năm, kế toán sẽ hạch toán số tiền thuê văn phòng trả trước như sau:
Khi trả tiền:
-
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước
-
Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào (nếu có hóa đơn)
-
Có TK 111/112/331
Phân bổ chi phí theo từng kỳ:
-
Nợ TK 154/627/641/642
-
Có TK 242

Ví dụ minh hoạ 2:
Giả sử, công ty thuê văn phòng từ tháng 1 đến tháng 6 với tổng tiền thuê là 300 triệu đồng, thanh toán 1 lần vào tháng 1. Hạch toán chi phí thuê văn phòng lúc này sẽ được thực hiện như sau:
Khi thanh toán tiền thuê nhà:
-
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước: 300.000.000 VND.
-
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có hoá đơn GTGT).
-
Có TK 331 hoặc TK 111, TK 112: 300.000.000 VND.
Định kỳ phân bổ chi trả trước (mỗi tháng 50 triệu VND):
-
Nợ TK 154, 627, 641, 642 (tuỳ vào mục đích thuê văn phòng).
-
Có TK 242 - Chi phí trả trước: 50.000.000 VND.
Trường Hợp Thanh Toán Hàng Tháng
Trong trường hợp thanh toán tiền thuê văn phòng hàng tháng, kế toán sẽ hạch toán như sau:
-
Nợ TK 154, 627, 641, 642: Tùy vào mục đích sử dụng văn phòng (sản xuất, quản lý, bán hàng).
-
Nợ TK 133: Nếu có hóa đơn GTGT được khấu trừ.
-
Có TK 331, 111, 112: Phản ánh khoản phải trả hoặc thanh toán bằng tiền mặt/tiền gửi ngân hàng.
Mỗi tháng, khi nhận được hóa đơn, kế toán sẽ thực hiện hạch toán chi phí thuê văn phòng tương ứng với bộ phận sử dụng văn phòng.

Trường Hợp Trả Tiền Sau
Đối với trường hợp này, hàng tháng kế toán sẽ phải ghi nhận chi phí thuê văn phòng vào TK 335 để theo dõi, đảm bảo các khoản chi phí được thanh toán đúng kỳ.

Ví dụ minh hoạ 3:
Công ty B thuê văn phòng từ tháng 1 đến tháng 6 nhưng chưa thanh toán. Đến tháng 6, công ty B mới tiến hành thanh toán và nhận hoá đơn.
Hàng tháng, từ tháng 1 đến tháng 6, kế toán sẽ hạch toán tiền thuê văn phòng như sau:
-
Nợ TK 154, 627, 642 (tuỳ vào mục đích sử dụng văn phòng).
-
Có TK 335 - Chi phí phải trả (phát sinh chi phí nhưng thực tế chưa chi trả).
Đến tháng 6 khi thanh toán hoặc nhận hoá đơn:
-
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả.
-
Nợ TK 133 (nếu có hoá đơn GTGT).
-
Có TK 331, TK 111, TK 112 (nếu thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản).
Ví Dụ Cụ Thể Về Hạch Toán Chi Phí Thuê Văn Phòng
Tiếp nối ví dụ minh hoạ 1 trước, sau khi thanh toán, đến ngày 10/11/2024, công ty A hoàn thành các thủ tục pháp lý và thanh toán nốt cho Arental Vietnam số tiền còn lại là 180 triệu (240 triệu - 60 triệu).
Cách hạch toán cụ thể:
Ngày 10/11/2024:
1. Khi thanh toán nốt số tiền còn lại cho Arental Vietnam:
-
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán: 180.000.000 VND.
-
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng: 180.000.000 VND.
2. Nếu có thuế GTGT phải nộp (giả sử là 5% của 240 triệu):
-
Tổng thuế GTGT: 12.000.000 VND (240.000.000 x 5%).
-
Hạch toán nộp thuế:
-
Nợ TK 642 (Chi phí quản lý): 12.000.000 VND.
-
Có TK 112: 12.000.000 VND.
-
Hàng tháng, công ty A sẽ phân bổ chi phí thuê văn phòng như sau:
-
Chi phí thuê văn phòng mỗi tháng: 20.000.000 VND.
-
Hạch toán hàng tháng:
-
Nợ TK 642: 20.000.000 VND.
-
Có TK 242: 20.000.000 VND.
-
Cách hạch toán này giúp công ty A quản lý chính xác chi phí thuê văn phòng và theo dõi các nghĩa vụ tài chính đối với Arental Vietnam.
Ngoài ra, để ước lượng chi phí dễ hơn, bạn có thể xem: cách tính chi phí thuê văn phòng chính xác.
Cách Hạch Toán Khi Không Có Hóa Đơn (Thuê Từ Cá Nhân)
Việc hạch toán chi phí thuê văn phòng không có hóa đơn (thường là thuê nhà của cá nhân) về cơ bản vẫn tuân theo nguyên tắc chung. Dù không có hóa đơn tài chính, doanh nghiệp vẫn có thể đưa chi phí vào hạch toán hợp lệ, miễn là chuẩn bị đủ chứng từ liên quan. Sự khác biệt chính nằm ở loại chứng từ và quy trình xử lý thuế tùy thuộc vào tổng giá trị hợp đồng thuê.
Trường hợp 1: Chi phí thuê văn phòng nhỏ hơn 100.000.000 đồng/năm:
Nếu tổng tiền thuê dưới 100 triệu đồng/năm (tương đương dưới 8,4 triệu đồng/tháng), cá nhân cho thuê không phải kê khai và nộp thuế GTGT, TNCN.

Cơ quan thuế sẽ không cấp hóa đơn trong trường hợp này. Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn được hạch toán chi phí thuê văn phòng nếu có bộ chứng từ sau:
-
Hợp đồng thuê nhà (không bắt buộc công chứng).
-
Chứng từ thanh toán tiền thuê (có thể bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản).
-
Chứng từ nộp thuế môn bài của chủ nhà.
-
Bảng kê chi phí thuê nhà (Mẫu 01/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 78/2024/TTBTC).
Xem chi tiết: chi phí thuê văn phòng dưới 100 triệu/năm.
Trường hợp 2: Chi phí thuê văn phòng lớn hơn 100.000.000 đồng/năm:
Cá nhân/hộ gia đình cho thuê sẽ phải nộp các loại thuế như:
-
Thuế môn bài: 1 triệu đồng/năm nếu thuê trong 6 tháng đầu năm, hoặc 500 nghìn đồng/năm nếu thuê vào 6 tháng cuối năm.
-
Thuế GTGT: 5% tổng doanh thu.
-
Thuế TNCN: 5% tổng doanh thu.

Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân theo hợp đồng có thỏa thuận tiền thuê chưa bao gồm thuế (GTGT, TNCN), và doanh nghiệp là bên nộp thuế thay cho cá nhân, thì toàn bộ khoản tiền thuê bao gồm cả phần thuế nộp thay được tính vào chi phí hợp lý được trừ (Căn cứ: Khoản 2, Điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC). Tìm hiểu thêm: Nội dung xuất hóa đơn cho thuê văn phòng.
Trong cả hai trường hợp, dù không có hóa đơn, doanh nghiệp vẫn có thể hợp lý hóa chi phí thuê văn phòng dựa trên các chứng từ khác như hợp đồng thuê, chứng từ thanh toán và chứng từ nộp thuế của chủ nhà.
Các Lưu Ý Khi Hạch Toán Chi Phí Thuê Văn Phòng
Để hạch toán chi phí thuê đúng quy định kế toán và đảm bảo được tính vào chi phí hợp lý khi quyết toán thuế, kế toán cần đặc biệt lưu ý 8 điểm sau:
-
Xác định đúng mục đích sử dụng văn phòng để chọn tài khoản hạch toán phù hợp: thuê để điều hành thì vào TK 642, sản xuất thì TK 627, bán hàng thì TK 641.
-
Phân loại rõ ràng các khoản chi phí thuê văn phòng như: tiền thuê mặt bằng, phí quản lý, phí bảo trì, điện, nước, internet,… để ghi nhận đúng vào các tài khoản chi phí tương ứng.
-
Ghi nhận chi phí đúng kỳ: thuê theo tháng thì hạch toán vào cuối tháng; thuê theo năm, trả tiền một lần thì ghi nhận vào TK 242 và phân bổ dần theo từng tháng.
-
Nếu trả trước nhiều kỳ, phải hạch toán chi phí thuê văn phòng vào TK 242 – Chi phí trả trước và phân bổ định kỳ theo thời gian sử dụng thực tế.
-
Nếu trả tiền thuê sau kỳ sử dụng, cần trích trước chi phí vào TK 335 để đảm bảo phản ánh đúng chi phí phát sinh trong kỳ.
-
Phân biệt rõ giữa đặt cọc và trả trước tiền thuê: đặt cọc không được ghi nhận vào chi phí mà phải hạch toán vào TK 244 (hoặc TK 1386 theo Thông tư 133).
-
Đảm bảo hồ sơ đầy đủ gồm: hợp đồng thuê, hóa đơn hoặc biên nhận thu tiền, chứng từ thanh toán, biên lai thuế (nếu thuê cá nhân), biên bản bàn giao và thanh lý (nếu có). Xem tham khảo chi tiết về hợp đồng thuê văn phòng.
-
Nắm rõ nguyên tắc kế toán và chính sách thuế hiện hành để tránh bị loại chi phí hoặc truy thu khi kiểm tra/quyết toán thuế.

Lưu ý về thuế:
-
Tổng tiền thuê dưới 100 triệu đồng/năm được miễn thuế môn bài, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và thuế giá trị gia tăng (GTGT).
-
Tổng tiền thuê trên 100 triệu đồng/năm phải nộp đủ thuế môn bài, thuế TNCN và thuế GTGT.
-
Nếu có hóa đơn GTGT, cần hạch toán chính xác phần thuế được khấu trừ và phần giá trị dịch vụ mua vào.
Quý doanh nghiệp có thể tìm hiểu chi tiết hơn qua bài thuế suất chi phí thuê văn phòng.
Giải Đáp Câu Hỏi Thường Gặp
Tiền thuê văn phòng hạch toán vào tài khoản nào?
Tùy vào mục đích sử dụng văn phòng, kế toán sẽ hạch toán chi phí thuê vào các tài khoản khác nhau như sau:
-
TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp: nếu văn phòng dùng cho hành chính, kế toán, nhân sự, điều hành.
-
TK 641 – Chi phí bán hàng: nếu dùng làm showroom, cửa hàng, bộ phận kinh doanh, CSKH,…
-
TK 627 – Chi phí sản xuất chung: nếu dùng làm nhà xưởng, kho phục vụ sản xuất.
-
Trường hợp trả trước nhiều kỳ, cần ghi nhận vào TK 242 – Chi phí trả trước và phân bổ dần từng kỳ.
-
Nếu doanh nghiệp trả tiền sau, kế toán phải trích trước vào TK 335 – Chi phí phải trả để đảm bảo đúng kỳ kế toán.
Chi phí thuê văn phòng cần lưu trữ giấy tờ gì để hợp lệ?
Cần lưu trữ hợp đồng thuê văn phòng, hóa đơn (nếu có), chứng từ thanh toán, biên lai và các giấy tờ liên quan khác để chứng minh khoản chi phí tiền thuê là có thực và minh bạch rõ ràng.
Khi hạch toán chi phí thuê văn phòng, cần phân biệt với chi phí đặt cọc như thế nào?
Chi phí thuê văn phòng là khoản chi trả cho việc sử dụng dịch vụ, trong khi chi phí đặt cọc là khoản tiền đặt trước để đảm bảo thực hiện hợp đồng và thường không được ghi nhận ngay vào chi phí.
Chi phí thuê văn phòng không có hóa đơn có được tính vào chi phí hợp lý không?
Có, nếu doanh nghiệp thuê của cá nhân và có đủ chứng từ: hợp đồng thuê, phiếu chi/biên nhận có chữ ký chủ nhà, chứng từ thanh toán, biên lai nộp thuế thay (nếu >100 triệu/năm), bản sao CMND/CCCD, biên bản bàn giao (nếu có).
Thuê văn phòng từ cá nhân có phải nộp thuế thay không?
Doanh nghiệp phải nộp thuế thay nếu tổng tiền thuê vượt 100 triệu đồng/năm.
Cụ thể:
-
GTGT: 5%
-
TNCN: 5%
-
Lệ phí môn bài: 300.000 – 1.000.000 VNĐ/năm
Các khoản thuế này được cộng vào chi phí thuê và hạch toán hợp lệ.
Nếu trả tiền thuê một lần cho cả năm thì có được đưa hết vào chi phí không?
Không. Khoản tiền này phải được ghi nhận vào TK 242 – Chi phí trả trước và phân bổ dần từng kỳ (thường là theo tháng). Ghi nhận toàn bộ vào một kỳ là vi phạm nguyên tắc kế toán “phù hợp”, có thể bị loại chi phí khi kiểm toán.
Hạch toán chi phí thuê văn phòng đúng cách không chỉ đảm bảo sự chính xác trong báo cáo tài chính mà còn giúp doanh nghiệp tuân thủ các quy định pháp lý và thuế vụ. Qua bài viết này, Arental Vietnam hy vọng bạn đã nắm được các phương pháp hạch toán phù hợp cho từng trường hợp, từ thanh toán trước, thanh toán hàng tháng đến xử lý các khoản chi không có hóa đơn. Hy vọng những thông tin này sẽ hữu ích cho quá trình quản lý tài chính và vận hành của quý doanh nghiệp.
Arental Vietnam hiện cung cấp dịch vụ cho thuê văn phòng TPHCM với đầy đủ hóa đơn, hỗ trợ xuất VAT, biên bản bàn giao, hợp đồng rõ ràng, rất phù hợp cho các doanh nghiệp cần hồ sơ chi phí hợp lệ. Gọi ngay hotline 0987260333 để nhận tư vấn ngay hôm nay.
LIÊN HỆ ARENTAL VIETNAM
Arental Vietnam | Cung cấp dịch vụ cho thuê văn phòng tại TP.HCM
- MST: 0315601646
- Địa chỉ: Toà nhà A Space Office, Số 1B, Đường 30, Khu phố 1, phường An Khánh (Quận 2 cũ), TP. HCM
- Hotline: 098 7260 333
- Website: https://www.arental.vn
- Email: arentalvn@gmail.com